Cách hạch toán kế toán các bút toán chia lợi nhuận cho các cổ đông

Sau một năm kinh doanh và công ty bạn có lãi các cổ đông lúc này họp lại và quyết định chia phần lợi nhuận này, Nếu bạn là kế toán thì các bạn hạch toán các bút toán chia lợi nhuận cho các thành viên trong công ty như thế nào? Phân chia lợi nhuận bị chi phối bởi những quy định nào, cách hạch toán cũng như ảnh hưởng của mỗi hình thức chia lợi nhuận là gì? …. Hãy cùng Dichvukiemtoancaf.com tìm hiểu chi tiết về nội dung này nhé các bạn.

Cách hạch toán kế toán các bút toán chia lợi nhuận cho các cổ đông

Cách hạch toán kế toán các bút toán chia lợi nhuận cho các cổ đông

>>> Dịch vụ CAF: Dich vu kiem toan uy tin.

Một số khái niệm liên quan đến nội dung bài viết

Cổ đông là gì?

Cổ đông là cá nhân hoặc tổ chức sở hữu ít nhất một cổ phần của công ty cổ phần (theo khoản 3 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020). Trong đó, cổ phần chính là vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau, cũng chính là phần vốn nhỏ nhất của công ty cổ phần.

Có thể nói, cổ đông chính là người góp vốn vào công ty cổ phần và sở hữu phần vốn góp tương ứng với số lượng cổ phần đã mua trong công ty; Và công ty cổ phần bắt buộc phải có tối thiểu 03 cổ đông và không hạn chế số lượng tối đa.

>>> Dịch vụ CAF: https://dichvukiemtoancaf.com/cong-ty-kiem-toan-doc-lap-tai-dak-lak.html

Có mấy loại cổ đông theo quy định mới nhất hiện nay

Có thể chia cổ đông thành 03 loại chính tương ứng với các loại cổ phần bao gồm: Cổ đông sáng lập, cổ đông phổ thông và cổ đông ưu đãi (theo khoản 4 Điều 4, khoản 1, khoản 2 Điều 114 Luật Doanh nghiệp 2020). Trong đó:

– Cổ đông sáng lập là cổ đông sở hữu ít nhất 01 cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần.

– Cổ đông phổ thông là người sở hữu cổ phần phổ thông.

– Cổ đông ưu đãi là người sở hữu cổ phần ưu đãi: Cổ đông ưu đãi biểu quyết; cổ đông ưu đãi cổ tức; cổ đông ưu đãi hoàn lại và cổ đông ưu đãi khác.

>>> Dịch vụ CAF: https://dichvukiemtoancaf.com/cong-ty-kiem-toan-doc-lap-o-dong-nai.html

Căn cứ pháp lý cho việc phân chia lợi nhuận cho cổ đông

Việc chia lợi nhuận cho cổ đông được quy định bởi Luật doanh nghiệp 2020. Theo đó, lợi nhuận cổ đông hay cổ tức là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác (Theo quy định tại Khoản 5 Điều 4 Luật doanh nghiệp 2020).

Lợi nhuận ròng là khoản lợi nhuận doanh nghiệp giữ lại sau khi trừ đi các loại chi phí và thuế phải nộp. Doanh nghiệp chỉ được phép thực hiện chi trả cổ tức khi đáp ứng đủ các kiểu kiện sau:

Về cách thức phân chia cổ tức, theo Điều 135 Luật doanh nghiệp 2020, cổ tức có thể chi trả bằng tiền mặt, bằng cổ phần của chính doanh nghiệp hoặc bằng tài sản khác tùy theo quy định tại Điều lệ doanh nghiệp.

Nếu cổ tức được chi trả bằng tiền mặt thì đồng tiền để chi trả là Đồng Việt Nam và phải tuân theo cách thức thanh toán được quy định trong luật.

Nếu doanh nghiệp trả cổ tức bằng cổ phiếu, doanh nghiệp không phải làm thủ tục chào bán cổ phần. Tuy nhiên, doanh nghiệp phải đăng ký vốn điều lệ tương ứng với tổng mệnh giá các cổ phần dùng để chi trả cổ tức trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc thanh toán cổ tức.

>>> Dịch vụ CAF: Dịch vụ kiểm toán độc lập uy tín tại tỉnh Bình Dương

Cách hạch toán phân chia lợi nhuận sau thuế cho cổ đông mới nhất hiện nay

Cách thức hạch toán trong trường hợp chia cổ tức bằng tiền

Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn hạch toán chia cổ tức bằng tiền như sau:

Tại ngày chốt danh sách cổ đông, doanh nghiệp xác định nghĩa vụ phải trả cổ tức cho các cổ đông, hạch toán như sau:

Nợ TK 421- Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (Giá trị cổ tức dự kiến chi trả)

Có TK 3388- Phải trả phải nộp khác (Giá trị cổ tức dự kiến chi trả)

Tại ngày chi trả cổ tức cho các cổ đông, kế toán thuế tiến hành hạch toán như sau:

Nợ TK 3388 – Phải trả phải nộp khác – Số tiền cổ tức thực trả

Có TK 111, 112- Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng – Số tiền cổ tức thực trả

Cách thức hạch toán trong trường hợp chia cổ tức bằng cổ phiếu

Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn hạch toán chia cổ tức bằng cổ phiếu như sau: Tại ngày chốt danh sách cổ đông, doanh nghiệp xác định nghĩa vụ phải trả cổ tức cho các cổ đông. Theo đó, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối sẽ giảm một khoản tương ứng với giá trị cổ phiếu để trả cổ tức theo giá phát hành. Thực hiện hạch toán như sau:

Nợ TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối: Giá trị cổ phiếu trả cổ tức theo giá phát hành

Có TK 3388 – Phải trả phải nộp khác: Giá trị cổ phiếu trả cổ tức theo giá phát hành

Tại ngày phân phối cổ tức bằng cổ phiếu cho các cổ đông:

Nợ TK 3388 – Phải trả phải nộp khác – Giá trị cổ phiếu trả cổ tức theo giá phát hành

Có TK 4111 – Giá trị cổ phiếu trả cổ tức theo mệnh giá

Có TK 4112 – Giá trị chênh lệch giữa giá phát hành cao hơn mệnh giá (nếu có)

Phân tích việc hạch toán chia cổ tức bằng tiền mặt và cổ phiếu

Việc chia cổ tức bằng tiền mặt hoặc bằng cổ phiếu có cách thức hạch toán khác nhau. Mỗi hình thức phân chia lợi nhuận này cũng có ảnh hưởng khác nhau đến hoạt động của doanh nghiệp. Cụ thể như sau:

Chi trả cổ tức bằng tiền

Chi trả cổ tức bằng cổ phiếu

Cổ đông sẽ có thêm khoản thu nhập bằng tiền thực nhận tại thời điểm cổ tức được chuyển đến tài khoản hoặc cổ đông nhận tiền mặt

Cổ đông không được thực nhận tiền, tuy nhiên, số lượng cổ phiếu cổ đông nắm giữ sẽ tăng lên, tỷ lệ cổ phiếu nắm giữ không đổi. Nếu năm sau doanh nghiệp kinh doanh có lãi, số cổ tức mà cổ đông được nhận sẽ càng cao vì số cổ phiếu nắm giữ đã tăng lên

Vốn điều lệ của doanh nghiệp không đổi

Số lượng cổ phiếu tăng, vốn điều lệ của doanh nghiệp cũng tăng

Theo đó, mỗi cách thức phân chia cổ tức sẽ có ưu và nhược điểm riêng:

Loại hình

Chia cổ tức bằng tiền

Chia cổ tức bằng cổ phiếu

Ưu điểm

– Việc chi trả cổ tức bằng tiền mang đến lợi nhuận hiện hữu bằng tiền cho cổ đông, mang lại cho cổ đông cảm giác an toàn vì được nắm giữ tiền mặt

– Việc chi trả cổ tức bằng tiền cũng là một yếu tố củng cố niềm tin của các cổ đông về nguồn lực tài chính của doanh nghiệp đang được đảm bảo

– Tránh việc bị đánh thuế cho phần cổ tức nhận được ở thời điểm hiện tại ➡ là một giải pháp để “hoãn thuế”

– Tăng khối lượng cổ phiếu giao dịch, tăng tính thanh khoản cho thị trường nhưng có thể gây suy giảm giá cổ phiếu

– Giúp doanh nghiệp có nguồn tiền để tiếp tục đầu tư mở rộng hoặc để vượt qua giai đoạn khó khăn

Nhược điểm

– Cổ đông phải chịu hai lần thuế (gồm thuế thu nhập doanh nghiệp cho lợi nhuận của doanh nghiệp, và thuế thu nhập cá nhân cho phần cổ tức được nhận).

– Chi trả cổ tức bằng tiền sẽ giảm nguồn lực để tái đầu tư nhằm mở rộng phát triển kinh doanh hoặc có thể gây ra tình trạng thiếu nguồn lực để vượt qua giai đoạn khó khăn tài chính hoặc khi chi phí huy động vốn trên thị trường đang cao

– Nếu trong tương lai hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không được cải thiện thì càng làm tăng thêm động cơ làm giảm giá cổ phiếu

– Việc chia cổ tức theo tỷ lệ sở hữu có thể làm phát sinh cổ phiếu nhỏ lẻ, gây bất tiện cho các cổ đông trong việc mua bán cổ phiếu sau này (phải chuyển sang giao dịch lô lẻ)

Kết luận

với mỗi hình thức sẽ có ưu và nhược điểm khác nhau.

Với cương vị là chủ doanh nghiệp, trong trường hợp doanh nghiệp muốn giữ lại nguồn tiền để dự phòng hoạt động sản xuất – kinh doanh hay phục vụ cho hoạt động đầu tư thì thường chọn chia cổ tức bằng cổ phiếu.

Trên thị trường chứng khoán, không ít doanh nghiệp ưa thích hình thức trả cổ tức này do số cổ phần công ty tăng lên, nhưng tỷ lệ quyền sở hữu của mỗi cổ đông hiện hành không thay đổi và tổng tài sản công ty không giảm như khi chia bằng tiền.

Tuy nhiên, trong trường hợp doanh nghiệp có nguồn tiền dồi dào, có thể lựa chọn chia cổ tức bằng tiền mặt. Hình thức trả cổ tức này giúp củng cố niềm tin của cổ đông về tình hình hoạt động kinh của doanh nghiệp.

Nhận cổ tức có phải đóng thuế hay không?

Việc cá nhân nhận tiền từ việc chia cổ tức có phải đóng thuế TNCN không, thì theo điểm b khoản 3 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC như sau: Các khoản thu nhập chịu thuế

Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm: 3. Thu nhập từ đầu tư vốn

Thu nhập từ đầu tư vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được dưới các hình thức:

a) Tiền lãi nhận được từ việc cho các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh vay theo hợp đồng vay hoặc thỏa thuận vay, trừ lãi tiền gửi nhận được từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo hướng dẫn tại tiết g.1, điểm g, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.

b) Cổ tức nhận được từ việc góp vốn mua cổ phần.

Theo quy định trên, thu nhập cổ tức nhận được từ việc góp vốn mua cổ phần là một trong những nguồn thu chịu thuế TNCN.

Do đó, cá nhân nhận tiền từ việc chia cổ tức phải đóng thuế TNCN đối với nguồn thu này.

Mức đóng thuế TNCN đối với nguồn thu nhập từ việc chia cổ tức là bao nhiêu?

Mức thuế TNCN đối với nguồn thu nhập từ việc chia cổ tức được tính theo quy định tại Điều 10 Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:

Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn

Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thu nhập tính thuế và thuế suất.

  1. Thu nhập tính thuế

Thu nhập tính thuế từ đầu tư vốn là thu nhập chịu thuế mà cá nhân nhận được theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 2 Thông tư này.

  1. Thuế suất đối với thu nhập từ đầu tư vốn áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%.
  2. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế

Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.

Riêng thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với một số trường hợp như sau:

  1. a) Đối với thu nhập từ giá trị phần vốn góp tăng thêm theo hướng dẫn tại điểm d, khoản 3, Điều 2 Thông tư này thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân thực nhận thu nhập khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn.
  2. b) Đối với thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn theo hướng dẫn tại điểm g, khoản 3, Điều 2 Thông tư này thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.
  3. c) Đối với thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu theo hướng dẫn tại điểm g, khoản 3, Điều 2 Thông tư này thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng cổ phiếu.
  4. d) Trường hợp cá nhân nhận được thu nhập do việc đầu tư vốn ra nước ngoài dưới mọi hình thức thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân nhận thu nhập.

Cách tính thuế mới nhất hiện nay

Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp = thu nhập tính thuế x thuế suất 5%.

Theo đó, mức đóng thuế TNCN đối với nguồn thu nhập từ việc chia cổ tức được xác định như sau:

Số thuế TNCN phải nộp = thu nhập tính thuế x thuế suất 5%.

Dịch vụ kế toán và kiểm toán độc lập uy tín

dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính uy tín tỉnh Phú Yên

Dịch vụ kiểm toán độc lập uy tín giá rẻ tại thành phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên

dịch vụ kiểm toán độc lập giá rẻ tại tỉnh Bình Định

kiểm toán dịch vụ chuyên nghiệp tại Thừa Thiên Huế

dịch vụ kiểm toán tại thành phố Đà Lạt tỉnh Lâm Đồng

Kiểm toán độc lập giá rẻ chuyên nghiệp nhanh chóng tại Đà Lạt. 

Kiểm toán báo cáo tài chính uy tín và chuyên nghiệp tại Gia Nghĩa tỉnh Đăk Nông

DỊCH VỤ KẾ TOÁN – DỊCH VỤ KIỂM TOÁN – DỊCH VỤ LẬP HỒ SƠ GIAO DỊCH LIÊN KẾT – DỊCH VỤ BÁO CÁO THUẾ và TƯ VẤN THUẾ CAF

Hotline: 098 225 4812 

HÃY GỌI NGAY CHO CHÚNG TÔI: 0867 004 821 ( 24/7 )

CHÚNG TÔI LUÔN SẴN SÀNG ĐỂ HỖ TRỢ